Mật độ dân số là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích và lấy theo giá trị trung bình.
Vậy các bước tính mật độ dân số như thế nào? Công thức tính mật độ dân số ra sao? Mời các em cùng Download.vn theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về cách tính nhé.
Contents
Hiểu theo cách đơn giản Mật độ dân số là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích và lấy theo giá trị trung bình. Giá trị này sẽ để suy ra lượng tài nguyên mà một khu vực đó cần có. Từ đó sẽ so sánh được với các khu vực khác nhau.
Theo một định nghĩa khác, mật độ dân số là một phép đo sinh học thông thường và thường được những người bảo vệ môi trường sử dụng hơn những con số tuyệt đối.
Mật đô dân số là một phép đo sinh học thông thường và thường được những người bảo vệ môi trường sử dụng hơn những con số tuyệt đối. Mật độ dân số thấp có thể gây tuyệt chủng, bởi vì mật độ thấp làm giảm khả năng sinh sản. Điều này thường được gọi là Hiệu ứng Allee, đặt theo tên W. C. Allee, người đầu tiên phát hiện ra nó. Các ví dụ về hiệu ứng này gồm:
Các loài khác nhau có mật độ chuẩn khác nhau. Ví dụ các loài R-selected thường có mật độ dân số cao, trong khi các loài K-selected có mật độ thấp hơn. Mật độ dân số thấp có thể dẫn tới tình trạng thay đổi chuyên biệt hoá trong định vị đồng loại như chuyên biệt hoá thụ phấn; như ở họ lan (Orchidaceae).
Trước khi tiến hành vào bước tính mật độ dân số, mọi người cần có các dữ liệu cần thiết. Ví dụ như diện tích, số dân và cuối cùng là cân đối các dữ liệu với nhau. Từ đó sẽ có được một kết quả về mật độ dân số chính xác và cần thiết nhất. Cụ thể dưới đây là các bước để mọi người tiến đến kết quả mật độ dân số. Tóm lại được thực hiện theo các bước sau đây.
Bước 1: Xác định diện tích
Bước 2: Xác định số dân
Bước 3: Cân đối dữ liệu
Bước cuối cùng đó là việc cân đối dữ liệu giữa số dân và diện tích. Bạn cần so sánh hai khu vực với nhau để mang lại một con số có chung đơn vị đo. Ví dụ như khu vực này có diện tích được tính theo dặm vuông, khu vực khác tính theo km vuông. Bạn cần phải đổi diện tích để về cùng một đơn vị đo.
Ở trong mật độ dân số này sẽ chia làm hai loại như sau:
Mật độ dân số = Số dân/Diện tích đất.
Trong đó:
Bên cạnh đó, mọi người có thể tính mật độ dân số bằng các cách dựa theo những điều như sau:
Hỏi: Tính mật độ dân số năm 2001 của các nước trong bảng dưới đây và nêu nhận xét.
Tên nước | Diện tích | Dân số (Triệu người) |
Việt Nam | 329314 | 78.7 |
Trung Quốc | 9597000 | 1273,3 |
In-đô-nê-xi-a | 1919000 | 206,1 |
Trả lời
– Mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích (có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất). Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, một thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ hay toàn bộ thế giới.
Đơn vị: Người/Km2
– Tính mật độ năm 2001 của các nước:
+ Việt Nam: 78.700.000 người / 329.314 km2 = 239 người/km2
+ Trung Quốc: 1.273.300.000 người / 9.597.000 = 133 người/km2
+ In-đô-nê-xi-a: 206.100.000 người / 1.919.000 = 107 người/km2
Nhận xét: Việt Nam có diện tích và dân số ít hơn Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a nhưng lại có mật độ dân số cao hơn. Nguyên nhân là do diện tích Việt Nam hẹp, nhỏ hơn 2 nước và người đông.
Sự khác biệt về giá trị của mật độ dân số tự nhiên và kinh tế phản ánh mức độ khai thác về phương diện kinh tế của lãnh thổ.
Mật độ dân số nông nghiệp: là số dân bình quân trên diện tích đất nông nghiệp, thường dùng trong nghiên cứu nguồn lực phát triển nông nghiệp.
Qua bảng số liệu dưới đây, nhận xét về mật độ dân số và tỉ lệ dân thành thị ở một số quốc gia thuộc châu Đại Dương (năm 2001).
Tên nước | Diện tích (nghìn /km2 | Dân số (triệu người) | Mật độ dân số (người/km2 | Tỉ lệ dân thành thị (%) |
---|---|---|---|---|
Toàn châu Đại Dương | 8537 | 31 | 3,6 | 69 |
Pa-pua Niu Ghi-lê | 463 | 5 | 10,8 | 15 |
Ô-xtrây-li-a | 7741 | 19,4 | 2,5 | 85 |
Va-nu-a-tu | 12 | 0,2 | 16,6 | 21 |
Niu Di-len | 271 | 3,9 | 14,4 | 77 |
Trả lời
– Mật độ dân số:trung bình toàn châu Đại Dương là 3,6 người/km2. Nước có mật độ dân số cao nhất: Va-nu-a-tu 16,6 người/km2, tiếp theo là Niu Di-len 14,4người/km2 , Pa-pua Niu Ghi-nê 10,8 người/km2 và thấp nhất là Ô-xtrây-li-a 2,5 người/km2 .
– Tỉ lệ dân thành thị của châu Đại Dương cao 69%, Ô-xtrây-li-a có tỉ lệ dân thành thị cao nhất 85%, tiếp theo là Niu Di-len (77%); thấp nhất là Pa-pua Niu Ghi-nê 15%.