Bài thơ “Tràng Giang” đã bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời và lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha. Tác phẩm được giới thiệu trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
Download.vn sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 11: Tràng Giang, mời các em học sinh tham khảo chi tiết dưới đây.
Contents
– Huy Cận (1919 – 2005), tên thật là Cù Huy Cận.
– Quê hương: làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã Ân Phú, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
– Ông tham gia hoạt động cách mạng và từng giữ nhiều chức vụ cao trong Chính phủ Việt Nam như: Bộ trưởng Bộ canh nông đầu tiên, Thứ trưởng sau đó là Bộ trưởng Bộ Văn hóa nghệ thuật, Bộ trưởng Bộ Văn hóa Giáo dục…
– Ông là một trong những nhà thơ xuất sắc thuộc phong trào Thơ mới.
– Một số tác phẩm:
1. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác năm 1939, in trong tập Lửa thiêng (1940) – tập thơ đầu tay của Huy Cận.
2. Thể thơ
– Thể thơ thất ngôn
– Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, mang đậm nét cổ điển.
3. Bố cục
Gồm 3 phần:
– Phần 1. Khổ thơ đầu: Miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông.
– Phần 2. Khổ thơ thứ 2 và thứ 3: Miêu tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên trên sông, bộc lộ tâm trạng của nhà thơ.
– Phần 3. Khổ thơ cuối: Khung cảnh trên sông lúc chiều tà, nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
1. Khổ 1: Miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông
– Câu thơ mở đầu đã mở ra một hình ảnh sông nước mênh mang: Từ “điệp điệp” gợi lên hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng nghỉ, không dứt, tô đậm thêm không gian rộng lớn, bao la.
– Câu thơ thứ hai: con thuyền xuôi mái nước gợi lên sự nhỏ nhoi.
=> Hình ảnh đối lập giữa không gian sông nước mênh mông với hình ảnh con thuyền nhỏ bé càng gợi lên trong chúng ta sự cô đơn, le loi.
– Hai câu cuối:
=> Dòng sông được ví như dòng đời vô tận, cành củi khô chính là hình ảnh tượng trưng cho kiếp người nhỏ nhoi, vô định.
2. Khổ 2 và 3: Miêu tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên trên sông, bộc lộ tâm trạng của nhà thơ
* Khổ 2:
– Hai câu thơ đầu khắc họa không gian hiu quạnh:
– Hai câu sau, không gian như được mở rộng cả về bốn phía làm cho cảnh vật vốn đã vắng vẻ lại càng thêm cô liêu và tĩnh mịch hơn, từ đó gợi lên cả nỗi buồn, sự cô đơn đến tột cùng của lòng người
* Khổ 3:
– Hình ảnh “bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: gợi lên hình ảnh về kiếp người, cõi nhân sinh trôi nổi, không biết rồi sẽ đi đâu, về đâu.
– Nghệ thuật phủ định được lặp lại: “không một chuyến đò ngang”, “không cầu”.
=> Nó thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người và hơn hết là tình người, mối giao hòa, thân mật giữa con người với nhau.
3. Khổ 4: Khung cảnh trên sông lúc chiều tà, nỗi nhớ quê hương của nhà thơ
– Hai câu thơ đầu với một bức tranh thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ:
– Hai câu thơ cuối đã thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả:
– Nội dung: Bài thơ “Tràng Giang” đã bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời và lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.
– Nghệ thuật: hình ảnh vừa mang vẻ đẹp cổ điển kết hợp hiện đại…
Câu 1. Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?
– Lời đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” do chính tác giả viết.
– Từ “bâng khuâng” là từ láy gợi tả cảm giác xao xuyến, trống trải của con người khi đứng trước không gian rộng lớn của vũ trụ và “nhớ” lại là sự hoài niệm của con người về một điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ.
– Hình ảnh thiên nhiên: “Trời rộng”, “sông dài” đã gợi mở ra những diện không gian đa chiều, phạm vi không gian từ cao đến thấp, từ xa đến gần. Không gian gợi mở ra trước mắt người đọc là diện không gian lớn, choáng ngợp với tầm vóc của vũ trụ.
=> Lời đề từ của bài thơ đã thể hiện được tâm trạng suy tư, sầu muộn của Huy Cận về sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn; bộc lộ nỗi khắc khoải không gian của hồn thơ Huy Cận.
Câu 2. Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.
– Âm điệu chung của bài thơ: vừa dư vang vừa sâu lắng nhằm gợi tả nỗi buồn sâu sắc trong hồn nhà thơ.
– Nhịp thơ chủ yếu của bài là nhịp 2/2/3, đan xen là 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm gợi nỗi buồn sầu mênh mang.
– Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.
Câu 3. Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ in đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?
– Màu sắc cổ điển:
– Màu sắc hiện đại:
Câu 4. Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?
– Tình yêu thiên nhiên trong bài thấm đượm lòng yêu nước thầm kín.
– Lý do:
Câu 5. Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, các từ láy, các biện pháp tu từ…)
– Hình ảnh thiên nhiên mang màu sắc cổ điển và hiện đại.
– Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn – vô hạn; nhỏ bé – lớn lao; không – có…
– Các biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh, nhân hóa….
Câu 1. Cách cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ này có gì đáng chú ý?
– Không gian sông nước mênh mông: Không gian sông nước mênh mông, không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót…
– Thời gian: trôi theo dòng thời gian tâm tưởng của nhà thơ…
=> Không gian, thời gian góp phần thể hiện tư tưởng sâu sắc của nhà thơ.
Câu 2. Vì sao câu thơ cuối “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” lại làm cho người đọc liên tưởng đến hai câu thơ trong bài “Lầu Hoàng Hạc” của Thôi Hiệu?
– Câu thơ cuối: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” gợi nhớ hai câu thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu:
Nhật mộ hương quan hà xứ thị?
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
(Quê hương khuất bóng hoàng hôn,
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?)
– Nguyên nhân: hình ảnh thiên nhiên trong hai câu thơ có nét tương đồng, từ đó gợi ra tâm trạng của nhà thơ.